Chẩn đoán Viêm_khớp_dạng_thấp

Tiêu chuẩn của hội thấp khớp Mỹ ACR (American College of Rheumatology) - 1958

Gồm 11 tiêu chuẩn, trong đó có 6 tiêu chuẩn lâm sàng và 5 tiêu chuẩn cận lâm sàng:

  1. Có cứng khớp buổi sáng.
  2. Đau khi khám hoặc khi vận động từ 1 khớp trở lên.
  3. Sưng tối thiểu 1 khớp trở lên.
  4. Sưng nhiều khớp thì khớp sưng sau cách khớp sưng trước dưới 3 tháng.
  5. Sưng khớp có tính chất đối xứng 2 bên.
  6. Có hạt dưới da.
  7. X quang có khuyết đầu xương, hẹp khe khớp.
  8. Phản ứng Waaler Rose hoặc gama latex (+) ít nhất 2 lần.
  9. Lượng mucin trong dịch khớp giảm rõ.
  10. Sinh thiết hạt dưới da thấy tổn thương điển hình.
  11. Sinh thiết màng hoạt dịch thấy 3 tổn thương trở lên.

Chẩn đoán chắc chắn khi có 7 tiểu chuẩn trở lên và thời gian bị bệnh trên 6 tuần. Chẩn đoán xác định khi có 5 tiểu chuẩn trở lên và thời gian bị bệnh trên 6 tuần. Chẩn đoán nghi ngờ khi có 4 tiểu chuẩn và thời gian bị bệnh 4 tuần.

Tiêu chuẩn ACR - 1987

Có 7 tiêu chuẩn:

  1. Cứng khớp buổi sáng kéo dài trên 1 giờ.
  2. Sưng đau kéo dài tối thiểu 3 khớp trong số 14 khớp sau: ngón tay gần (2), bàn ngón (2), cổ tay (2), khuỷu (2), gối (2), cổ chân (2), bàn ngón chân (2).
  3. Sưng đau một trong 3 vị trí: khớp ngón tay gần, khớp bàn ngón, khớp cổ tay.
  4. Sưng khớp đối xứng.
  5. Có hạt dưới da.
  6. Phản ứng tìm yếu tố dạng thấp (+).
  7. Hình ảnh X quang điển hình.

Chẩn đoán xác định khi có 4 tiêu chuẩn trở lên.

Trong điều kiện ở Việt Nam

Do thiếu các phương tiện chẩn đoán cần thiết, nên chẩn đoán xác định dựa vào các yếu tố sau:

  1. Nữ tuổi trung niên.
  2. Viêm các khớp nhỏ ở hai bàn tay, phối hợp với các khớp gối, cổ chân, khuỷu.
  3. Đối xứng.
  4. Có dấu hiệu cứng khớp buổi sáng.
  5. Diễn biến trên 2 tháng.